ATC CAM KẾT ĐÀO TẠO THÀNH NGHỀ

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ.

Học kế toán cấp tốc ở Thanh Hóa

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ.

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Việc xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ trong một số trường hợp thực hiện như sau:

  1. Giá trị đất tính lệ phí trước bạ:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế do người nộp thuế kê khai, được xác định như sau:

Giá trị đất tính

lệ phí trước bạ

= Diện tích đất chịu

lệ phí trước bạ

X Giá một mét

vuông đất (m2)

1.1. Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính”.

1.2. Trường hợp người nộp thuế kê khai không đúng giá thực tế chuyển nhượng thì xác định giá đất căn cứ vào giá một m2 đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong địa bàn tỉnh theo phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định.

Giá đất tính lệ phí trước bạ trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:

a) Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ,

giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà đất

(loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành) theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá)

thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn hoặc là giá trúng đấu giá thực tế theo biên bản trúng đấu giá

hoặc theo văn bản phê duyệt trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Đối với đất được nhà nước giao không qua hình thức đấu giá thì tính lệ phí trước bạ theo giá đất do Uỷ ban nhân dân cấptỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.

d) Đối với đất nhận chuyển nhượng của các tổ chức, cá nhân (không phân biệt tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không kinh doanh)

thì giá tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hoá đơn, hoặc hợp đồng chuyển nhượng, giấy tờ mua bán, hoặc Tờ khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp giá thực tế chuyển nhượng ghi trên các giấy tờ nêu trên thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ thì lệ phí trước bạ được tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

e) Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích khác và tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ,

nếu giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định theo mục đích sử dụng mới cao hơn giá đất theo mục đích sử dụng trước đó đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

(có chênh lệch dương +) thì người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ tính trên giá trị chênh lệch; nếu giá đất theo mục đích sử dụng mới thấp hơn giá đất theo mục đích sử dụng trước đó (chênh lệch âm – )

thì người sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ và không được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp.

Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ,

sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng,

mà đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

g) Đối với đất tái định cư  được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất và phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi đất và giá đất nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ đất là giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá tính lệ phí trước bạ quy định tại  Điều 5 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này,

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định và ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản là nhà, đất, tàu thuyền, xeôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ.

Trong quá trình quản lý  thu lệ phí trước bạ, nếu cơ quan thuế phát hiện các trường hợp giá tính lệ phí trước bạ tài sản quy định chưa phù hợp với giá thị trường hoặc tài sản đã xuất hiện trên thị trường địa phương đăng ký nộp lệ phí trước bạ

nhưng chưa được quy định trong bảng gía tính lệ phí trước bạ của địa phương thì phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được uỷ quyền ban hành bảng giá để sửa đổi, bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan ban hành phải gửi Bộ Tài chính

(Tổng cục Thuế) để theo dõi thực hiện.

Địa chỉ học kế toán cấp tốc tại Thanh Hóa

TRUNG TÂM KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG  ATC

Hotline: 0961.815.368 | 0948.815.368

Địa chỉ: Số 01A45 Đại Lộ Lê Lợi – P.Đông Hương – TP Thanh Hóa

(Mặt đường đại lộ Lê Lợi, cách cầu Đông Hương 300m về hướng Đông).

Lớp kế toán thuế ở Thanh Hóa

Học kế toán thuế ở Thanh Hóa

Hoc ke toan thue tai Thanh Hoa

Hoc ke toan cap toc o Thanh Hoa

Hoc ke toan cap toc tai Thanh Hoa

Học kế toán cấp tốc tại Thanh Hóa

Học kế toán cấp tốc ở Thanh Hóa

Khóa học kế toán cấp tốc tại Thanh Hóa Thực tế ngày nay sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng về kế toán rất nhiều.
Khóa học kế toán cấp tốc tại Thanh Hóa

 


Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0961.815.368 0948.815.368 Chat facebook Z Chat zalo