Tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy, súng săn các loại… là những đối tượng chị phí trước bạ.
Vạy phí này được tính như thế nào đối với các loại tài sản nói trên?
Các bạn hãy cùng ATC tìm hiểu nhé!
Tính phí trước bạ cho tàu thuyền, xe ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao
Giá trị tài sản là tàu thuyền, xe ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao tính lệ phí trước bạ
(sau đây gọi chung là giá trị tài sản trước bạ) là giá trị tài sản thực tế chuyển nhượng
trên thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ một số trường hợp cụ thể như sau:
3.1. Tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước
(gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt – nếu có)
ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất
và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất.
Cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
Thuế địa phương về giá bán của từng loại hàng thuộc loại tài sản chịu lệ phí trước bạ trong từng thời kỳ.
Cơ quan Thuế đối chiếu giữa giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng
với giá bán theo thông báo giá của cơ sở sản xuất, nếu phù hợp thì tính lệ phí trước bạ theo giá ghi trên hoá đơn.
Trường hợp giá bán hàng ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng thấp hơn giá bán hàng do
cơ sở sản xuất thông báo thì được xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3.2. Đối với tài sản mua theo phương thức trả góp, tính lệ phí trước bạ theo giá trả một lần bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) quy định đối với tài sản đó (không tính lãi trả góp).
3.3. Đối với tài sản mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật
về đầu thầu, đấu giá (kể cả hàng tịch thu, hàng thanh lý) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
3.4. Đối với phương tiện vận tải được lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó,
như: xe ôtô chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,.v.v.
thì giá tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện vận tải đó.
3.5. Đối với tài sản không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, thì áp dụng bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cũng chưa quy định giá tính lệ phí trước bạ
đối với tài sản đó, thì áp dụng theo giá thị trường của loại tài sản tương ứng, hoặc xác định
bằng (=) giá nhập khẩu (theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định ) tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng
(không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế).
3.6. Đối với tài sản trước bạ là tài sản cũ đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản mới (100%) nhân (x) tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ như sau:
- a) Giá trị tài sản mới (100%) xác định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
- b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được quy định cụ thể như sau:
* Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam:
– Tài sản mới: 100%.
– Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
* Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp tài sản đã được kê khai,
nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước):
– Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 85%
– Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
– Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%
– Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
* Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
– Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;
– Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu,
thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản
đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính
theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.
– Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi,
thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ
phí trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.
Ví dụ: Tài sản sản xuất năm 2007, đăng ký lần đầu tại Việt Nam (chất lượng mới 100%) năm 2007,
đến năm 2009 chuyển giao cho cá nhân khác thực hiện đăng ký sử dụng lần 2
thì thời gian đã sử dụng được tính là 3 năm (2007, 2008, 2009).
Trường hợp không xác định được thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó thì thời gian đã sử dụng tính
từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính
lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng (85%).
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ- TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
Địa chỉ: Số 01A45 Đại Lộ Lê Lợi – Phường Đông Hương – TP Thanh Hóa ( cách Bưu Điện tỉnh Thanh Hoá 1km về hướng đông, hướng đi BigC).
☎ Hotline: 0948.815.368 – 0961.815.368
Học kế toán thực tế ở Thanh Hóa
Lớp học kế toán thuế ở Thanh Hóa
Học kế toán tại Thanh Hóa
Hoc ke toan thuc hanh o Thanh Hoa
Hoc ke toan tai Thanh Hoa
Hoc ke toan thuc hanh tai Thanh Hoa
Trung tam dạy ke toan tai Thanh Hoa
Học kế toán thực tế ở Thanh Hóa.
Hoc ke toan o Thanh Hoa