Hoc ke toan tai thanh hoa
Lợi nhuận chưa phân phối 421 được hạch toán như thế nào đối với thông tư 200. Mời bạn
theo dõi bài viết dưới đây để biết thông tin cụ thể nhé!
-
Nguyên tắc kế toán tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Theo quy định tại khoản 1 điều 74 thông tư 200/2014/TT-BTC, được bổ sung tại khoản 1 điều 24 thông tư
177/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán tài khoản 421 như sau:
a) Tài khoản 421 dùng để phản ánh kết quả hoạt động bảo hiểm tiền gửi (BHTG) lãi lỗ và tình hình phân phối
lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của BHTG Việt Nam, tài khoản này chỉ sử dụng ở trụ sở chính.
b) Việc phân phối kết quả hoạt động BHTG phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch và theo đúng chính sách tài chính hiện hành.
c) Thực hiện hạch toán chi tiết kết quả hoạt động của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng thời theo
dõi chi tiết theo từng nội dung phân phối lợi nhuận của đơn vị (bù đắp các khoản lỗ năm trước, trích lập các
quỹ, bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ).
d) Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước nhưng năm nay mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân chia thì:
+ Kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
năm trước” trên sổ kế toán
+ Điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng Cân đối kế toán theo quy
định tại Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” và Chuẩn mực kế
toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Lưu ý: Hồi tố là một dạng hiệu lực pháp luật của văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật được coi là tính bắt buộc thi hành của văn bản trong một giai đoạn nhất định, trên một không
gian nhất định và với những chủ thể pháp luật nhất định.
đ) Công ty mẹ được phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu không vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối trên Báo cáo tài chính hợp nhất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản lãi do ghi nhận từ
giao dịch mua giá rẻ .
Trường hợp mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính hợp nhất cao hơn mức
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính của riêng công ty mẹ và nếu số lợi nhuận
quyết định phân phối vượt quá số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính riêng,
công ty mẹ chỉ thực hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về
công ty mẹ.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, khi phân phối lợi nhuận cần cân nhắc đến các khoản mục phi tiền
tệ nằm trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi
trả cổ tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:
- Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ; do
đánh giá lại các công cụ tài chính;
- Các khoản mục phi tiền tệ khác…
e) Trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo
dõi riêng kết quả của BCC làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các bên. Doanh nghiệp là
bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong BCC chỉ phản ánh phần lợi nhuận tương ứng với
phần của mình được hưởng, không được phản ánh toàn bộ kết quả của BCC trên tài khoản này trừ khi
có quyền kiểm soát đối với BCC.
g) Đối với cổ tức ưu đãi phải trả: Doanh nghiệp phải loại khoản cổ tức ưu đãi phải trả theo bản chất
của cổ phiếu ưu đãi và nguyên tắc:
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tương tự như việc trả cổ
tức của cổ phiếu phổ thông.
h) Doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế, trong đó:
- Khoản lỗ tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
- Khoản lỗ không tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Khi chuyển lỗ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm trừ
số thuế phải nộp trong tương lai.
-
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 421
Theo quy định tại khoản 2 điều 74 thông tư 200/2014/TT-BTC, được bổ sung tại khoản 2 điều 24 thông tư 177/2015/TT-BTC
quy định về kết cấu và nội dung phản tài khoản 421 như sau:
Bên Nợ:
- Số lỗ thực tế phát sinh trong kỳ của đơn vị;
- Trích lập các quỹ và bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ của BHTG Việt Nam;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế từ kết quả hoạt động BHTG trong kỳ;
- Xử lý các khoản lỗ.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động, tình hình phân chia lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm
số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót
trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang
TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
- Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả hoạt động, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
-
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Theo quy định tại khoản 3 điều 74 thông tư 200/2014/TT-BTC, được sửa đổi tại khoản 3 điều 24 thông tư
177/2015/TT-BTC quy định về một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 421 như sau:
3.1. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả hoạt động
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212).
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
Có TK 911 – Xác định kết quả hoạt động.
3.2. Khi trích các quỹ và bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ từ kết quả hoạt động BHTG
trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính đối với BHTG Việt Nam
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)
Có TK 337 – Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
3.3. Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu
từ kết quả hoạt động BHTG (phần lợi nhuận để lại của BHTG Việt Nam)
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
3.4. Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi
nhuận chưa phân phối năm trước
- Trường hợp TK 4212 có số dư Có (lãi), ghi:
Nợ TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
- Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Trên đây là bài viết hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 421, kế toán ATC kính chúc các bạn thành công nhé!
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368
Nơi đào tạo kế toán uy tín tại Thanh Hóa
Hoc ke toan cho nguoi mat goc o Thanh Hoa